Điều lệ Hiệp hội

ĐIỀU LỆ (SỬA ĐỔI, BỔ SUNG) HIỆP HỘI HỒ TIÊU VÀ CÂY GIA VỊ VIỆT NAM
(Phê duyệt kèm theo Quyết định số 889/QĐ-BNV ngày 06/11/2023 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ)

Điều 1. Tên gọi, biểu tượng

1. Tên tiếng Việt: Hiệp hội hồ tiêu và cây gia vị Việt Nam.

2. Tên tiếng Anh: Viet Nam Pepper and Spice Association.

3. Tên viết tắt: VPSA.

4. Biểu tượng: Hiệp hội hồ tiêu và cây gia vị Việt Nam có biểu tượng riêng được đăng ký bản quyền theo quy định của pháp luật.

Điều 2. Tôn chỉ, mục đích

Hiệp hội hồ tiêu và cây gia vị Việt Nam (sau đây gọi tắt là Hiệp hội) là tổ chức xã hội - nghề nghiệp công dân, tổ chức Việt Nam hoạt động trong lĩnh vực sản xuất hồ tiêu và cây gia vị theo quy định của pháp luật Việt Nam, tự nguyện thành lập, nhằm mục đích tập hợp, đoàn kết hội viên, bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của hội viên, hỗ trợ nhau hoạt động có hiệu quả, góp phần vào việc phát triển kinh tế - xã hội của đất nước.

Điều 3. Địa vị pháp lý, trụ sở

1. Hiệp hội có tư cách pháp nhân, con dấu, tài khoản riêng; hoạt động theo quy định pháp luật Việt Nam và Điều lệ Hiệp hội được Bộ trưởng Bộ Nội vụ phê duyệt theo quy định của pháp luật.

2. Trụ sở của Hiệp hội đặt tại: Số 135A Pasteur, phường Võ Thị Sáu, quận 3, Thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam. Hiệp hội được lập văn phòng đại diện ở các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương theo quy định của pháp luật.

Điều 4. Phạm vi, lĩnh vực hoạt động

1. Hiệp hội hoạt động trên phạm vi cả nước, trong lĩnh vực sản xuất hồ tiêu và cây gia vị (Hồ tiêu, Quế, Ớt, Hồi, Đinh Hương, Nghệ, Gừng, Bạch đậu khấu, Nhục đậu khấu và các loại gia vị khác) theo quy định của pháp luật.

2. Hiệp hội chịu sự quản lý nhà nước của Bộ Nội vụ; sự quản lý của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về lĩnh vực hoạt động chính của Hiệp hội và các Bộ ngành có liên quan đến lĩnh vực Hiệp hội hoạt động theo quy định của pháp luật.

Điều 5. Nguyên tắc tổ chức, hoạt động

1. Tự nguyện, tự quản;

2. Dân chủ, bình đẳng, công khai, minh bạch;

3. Tự bảo đảm kinh phí hoạt động;

4. Không vì mục đích lợi nhuận;

5. Tuân thủ Hiến pháp, pháp luật và Điều lệ Hiệp hội.

Điều 6. Quyền hạn

1. Tuyên truyền tôn chỉ, mục đích hoạt động của Hiệp hội về lĩnh vực hồ tiêu và cây gia vị theo quy định của pháp luật.

2. Đại diện cho hội viên và tổ chức của Hiệp hội trong các quan hệ có liên quan đến mục đích, nhiệm vụ, quyền hạn của Hiệp hội theo quy định của pháp luật.

3. Bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của hội viên phù hợp với tôn chỉ, mục đích của Hiệp hội; hoạt động trong lĩnh vực sản xuất, chế biến, kinh doanh hồ tiêu và cây gia vị theo quy định của pháp luật.

4. Tham gia thực hiện các dự án, đề tài nghiên cứu (nếu có) và tư vấn, phản biện, giám định xã hội thuộc các lĩnh vực chuyên môn; cung cấp dịch vụ công về các vấn đề chuyên môn thuộc lĩnh vực hoạt động của Hiệp hội theo quy định của pháp luật.

5. Tham gia đóng góp ý kiến vào các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan đến nội dung hoạt động của Hiệp hội theo quy định của pháp luật. Kiến nghị với cơ quan nhà nước có thẩm quyền các vấn đề liên quan tới sự phát triển bền vững của Hiệp hội và của ngành hồ tiêu và cây gia vị. Được tổ chức tập huấn chuyên môn, bồi dưỡng kiến thức, tổ chức các hoạt động dịch vụ khác theo quy định của pháp luật.

6. Phối hợp với cơ quan, tổ chức có liên quan để thực hiện nhiệm vụ của Hiệp hội theo quy định của Điều lệ Hiệp hội và quy định của pháp luật.

7. Thành lập và chịu trách nhiệm toàn diện về tổ chức, hoạt động, quản lý các tổ chức có tư cách pháp nhân trực thuộc Hiệp hội theo quy định của pháp luật, phù hợp với Điều lệ Hiệp hội và lĩnh vực hoạt động của Hiệp hội và báo cáo Bộ Nội vụ và Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về việc thành lập pháp nhân và hoạt động của các pháp nhân theo quy định của pháp luật.

8. Được gây quỹ Hiệp hội trên cơ sở hội phí của hội viên và các nguồn thu từ hoạt động kinh doanh, dịch vụ theo quy định của pháp luật để tự trang trải về kinh phí hoạt động.

9. Được nhận các nguồn tài trợ hợp pháp của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước theo quy định của pháp luật. Được Nhà nước hỗ trợ kinh phí đối với những hoạt động gắn với nhiệm vụ của Nhà nước giao (nếu có).

10. Được gia nhập các tổ chức quốc tế tương ứng và ký kết, thực hiện thỏa thuận quốc tế theo quy định của pháp luật. Hiệp hội có trách nhiệm báo cáo Bộ Nội vụ, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và các cơ quan có thẩm quyền liên quan về việc gia nhập tổ chức quốc tế tương ứng, ký kết, thực hiện thỏa thuận quốc tế theo quy định của pháp luật.

11. Thực hiện các quyền hạn khác theo quy định của pháp luật.

Điều 7. Nhiệm vụ

1. Chấp hành các quy định của pháp luật có liên quan đến tổ chức, hoạt động của Hiệp hội. Tổ chức, hoạt động theo Điều lệ Hiệp hội đã được Bộ Nội vụ phê duyệt. Không được lợi dụng hoạt động của Hiệp hội để làm phương hại đến an ninh quốc gia, trật tự xã hội, đạo đức, thuần phong mỹ tục, truyền thống của dân tộc, quyền và lợi ích hợp pháp của cá nhân, tổ chức.

2. Tập hợp, đoàn kết hội viên; tổ chức, phối hợp hoạt động giữa các hội viên vì lợi ích chung của Hiệp hội; thực hiện đúng tôn chỉ, mục đích của Hiệp hội nhằm tham gia phát triển lĩnh vực liên quan đến hoạt động của Hiệp hội, góp phần xây dựng và phát triển đất nước.

3. Phổ biến, huấn luyện kiến thức cho hội viên, hướng dẫn hội viên tuân thủ pháp luật, chế độ, chính sách của Nhà nước và Điều lệ, quy chế, quy định của Hiệp hội.

4. Đại diện hội viên tham gia, kiến nghị với các cơ quan có thẩm quyền về các chủ trương, chính sách liên quan đến lĩnh vực hoạt động của Hiệp hội theo quy định của pháp luật.

5. Chịu trách nhiệm hòa giải các tranh chấp, giải quyết đơn, thư kiến nghị, khiếu nại, tố cáo trong nội bộ Hiệp hội và liên quan đến Hiệp hội, tổ chức pháp nhân trực thuộc Hiệp hội, hội viên theo quy định của pháp luật, Điều lệ Hiệp hội và báo cáo kết quả xác minh, giải quyết với cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định.

6. Xây dựng và ban hành quy tắc đạo đức nghề nghiệp trong hoạt động của Hiệp hội.

7. Quản lý và sử dụng tài sản, các nguồn kinh phí của Hiệp hội hiệu quả theo đúng quy định của pháp luật.

8. Thực hiện các nhiệm vụ khác khi cơ quan có thẩm quyền yêu cầu.

Điều 8. Hội viên, tiêu chuẩn hội viên

1. Hội viên của Hiệp hội gồm hội viên chính thức, hội viên liên kết và hội viên danh dự:

a. Hội viên chính thức: Công dân, tổ chức Việt Nam hoạt động trong lĩnh vực liên quan đến ngành nghề hồ tiêu, nông sản và các tổ chức, cá nhân có đủ tiêu chuẩn quy định tại Khoản 2 Điều này, tán thành Điều lệ Hiệp hội, tự nguyện gia nhập Hiệp hội có thể trở thành hội viên chính thức của Hiệp hội.

b. Hội viên liên kết: Các doanh nghiệp liên doanh và doanh nghiệp 100% vốn đầu tư nước ngoài (sau đây gọi chung là doanh nghiệp có yếu tố nước ngoài) trong lĩnh vực ngành nghề hồ tiêu và nông sản hoạt động tại Việt Nam, có đóng góp cho sự phát triển của Hiệp hội, tán thành Điều lệ Hiệp hội, tự nguyện gia nhập Hiệp hội có thể trở thành hội viên liên kết của Hiệp hội.

c. Hội viên danh dự: Những công dân, tổ chức Việt Nam có uy tín cao, có ảnh hưởng tích cực đến hoạt động của Hiệp hội, có đóng góp cho sự phát triển cả Hiệp hội, tán thành Điều lệ Hiệp hội, tự nguyện gia nhập Hiệp hội có thể trở thành hội viên danh dự của Hiệp hội.

2. Tiêu chuẩn Hội viên chính thức:

a. Đối với cá nhân: Các cá nhân hoạt động trong lĩnh vực liên quan đến ngành nghề hồ tiêu và nông sản; các cá nhân có nguyện vọng giúp đỡ, hỗ trợ hoạt động của Hiệp hội tán thành Điều lệ Hiệp hội, tự nguyện gia nhập Hiệp hội.

b. Đối với tổ chức: Các tổ chức được thành lập và hoạt động hợp pháp trong lĩnh vực liên quan đến ngành nghề hồ tiêu, cây gia vị và nông sản; các tổ chức có nguyện vọng giúp đỡ, hỗ trợ hoạt động của Hiệp hội tán thành Điều lệ Hiệp hội, tự nguyện gia nhập Hiệp hội.

Điều 9. Quyền của hội viên

1. Được Hiệp hội bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp theo quy định của pháp luật.

2. Được Hiệp hội cung cấp thông tin liên quan đến lĩnh vực hoạt động của Hiệp hội, được tham gia các hoạt động do Hiệp hội tổ chức.

3. Được tham gia thảo luận, quyết định các chủ trương công tác của Hiệp hội theo quy định của Hiệp hội; được kiến nghị, đề xuất ý kiến với cơ quan có thẩm quyền về những vấn đề có liên quan đến lĩnh vực hoạt động của Hiệp hội.

4. Được dự Đại hội, ứng cử, đề cử, bầu cử các cơ quan, các chức danh lãnh đạo và Ban Kiểm tra Hiệp hội theo quy định của Hiệp hội.

5. Được giới thiệu hội viên mới.

6. Được khen thưởng theo quy định của Hiệp hội.

7. Được cấp giấy chứng nhận hội viên.

8. Được ra khỏi Hiệp hội khi xét thấy không thể tiếp tục là hội viên.

9. Hội viên liên kết, hội viên danh dự được hưởng quyền và nghĩa vụ như hội viên chính thức, trừ quyền biểu quyết các vấn đề của Hiệp hội và quyền ứng cử, đề cử, bầu cử Ban Lãnh đạo, Ban Kiểm tra Hiệp hội.

Điều 10. Nghĩa vụ của hội viên

1. Nghiêm chỉnh chấp hành chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước; chấp hành Điều lệ, quy định của Hiệp hội.

2. Tham gia các hoạt động và sinh hoạt của Hiệp hội; đoàn kết, hợp tác với các hội viên khác để xây dựng Hiệp hội phát triển vững mạnh.

3. Bảo vệ uy tín của Hiệp hội, không được nhân danh Hiệp hội trong các quan hệ giao dịch, trừ khi được lãnh đạo Hiệp hội phân công bằng văn bản.

4. Thực hiện chế độ thông tin, báo cáo theo quy định của Hiệp hội.

5. Đóng hội phí đầy đủ và đúng hạn theo quy định của Hiệp hội.

Điều 11. Thủ tục, thẩm quyền kết nạp hội viên; thủ tục ra Hiệp hội

1. Thủ tục, thẩm quyền kết nạp hội viên: Tổ chức và công dân Việt Nam có nguyện vọng gia nhập Hiệp hội nộp hồ sơ gia nhập Hiệp hội về Văn phòng Hiệp hội, gồm có:

a. Đơn gia nhập Hiệp hội theo mẫu của Hiệp hội;

b. Bản sao Quyết thành lập hoặc bản sao giấy đăng ký kinh doanh (đối với doanh nghiệp, tổ chức pháp nhân).

2. Thẩm quyền kết nạp hội viên: Văn phòng Hiệp hội phối hợp với Ban Kiểm tra Hiệp hội xem xét hồ sơ xin gia nhập Hiệp hội sau khi tổ chức, cá nhân nộp hồ sơ đầy đủ, hợp lệ xin gia nhập Hiệp hội theo Điều lệ Hiệp hội và báo cáo Ban Chấp hành xem xét, kết nạp hội viên tại kỳ họp gần nhất theo Quy chế làm việc, đề nghị Chủ tịch Hiệp hội ra quyết định công nhận hội viên theo quy định của Điều lệ Hiệp hội.

3. Thủ tục ra Hiệp hội:

a. Chấm dứt tư cách hội viên trong các trường hợp sau:

- Hội viên tự nguyện xin ra Hiệp hội.

- Hội viên là cá nhân bị tước quyền công dân bởi một bản án hoặc một quyết định có hiệu lực của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

- Hội viên là tổ chức bị giải thể hoặc phá sản bởi một quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

b. Hội viên bị khai trừ trong những trường hợp sau:

- Hội viên làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến quyền lợi và uy tín của Hiệp hội.

- Vi phạm nghiêm trọng Điều lệ Hiệp hội.

- Không đóng hội phí từ 02 (hai) năm trở lên mà không có lý do chính đáng và không gửi báo cáo về việc này bằng văn bản gửi tới Ban Thường vụ Hiệp hội.

Điều 12. Cơ cấu tổ chức của Hiệp hội

1. Đại hội.

2. Ban Chấp hành.

3. Ban Thường vụ.

4. Ban Kiểm tra.

5. Văn phòng, các ban chuyên môn.

6. Các tổ chức có tư cách pháp nhân trực thuộc Hiệp hội được thành lập theo quy định của pháp luật và Điều lệ Hiệp hội.

Điều 13. Đại hội

1. Cơ quan lãnh đạo cao nhất của Hiệp hội là Đại hội nhiệm kỳ hoặc Đại hội bất thường. Đại hội nhiệm kỳ được tổ chức 05 (năm) năm một lần. Đại hội bất thường được triệu tập khi ít nhất có 2/3 (hai phần ba) tổng số ủy viên Ban Chấp hành Hiệp hội hoặc có ít nhất 1/2 (một phần hai) tổng số hội viên chính thức đề nghị.

2. Đại hội nhiệm kỳ hoặc Đại hội bất thường được tổ chức dưới hình thức Đại hội toàn thể hoặc Đại hội đại biểu. Đại hội toàn thể hoặc Đại hội đại biểu được tổ chức khi có trên 1/2 (một phần hai) số hội viên chính thức hoặc có trên 1/2 (một phần hai) số đại biểu chính thức có mặt.

3. Nhiệm vụ của Đại hội:

a. Thảo luận và thông qua Báo cáo tổng kết nhiệm kỳ; Phương hướng, nhiệm vụ nhiệm kỳ mới của Hiệp hội;

b. Thảo luận và thông qua Điều lệ (sửa đổi, bổ sung); đổi tên, chia, tách, sáp nhập, hợp nhất, giải thể Hiệp hội (nếu có);

c. Thảo luận, góp ý kiến vào Báo cáo kiểm điểm của Ban Chấp hành, Ban Kiểm tra và Báo cáo tài chính của Hiệp hội;

d. Bầu Ban Chấp hành và Ban Kiểm tra;

e. Quyết định các nội dung khác (nếu có) vượt quá thẩm quyền của Ban Chấp hành theo quy định của Hiệp hội;

f. Thông qua nghị quyết Đại hội.

g. Nguyên tắc biểu quyết tại Đại hội:

- Đại hội có thể biểu quyết bằng hình thức giơ tay hoặc bỏ phiếu kín. Việc quy định hình thức biểu quyết do Đại hội quyết định;

- Việc biểu quyết thông qua các quyết định của Đại hội phải được quá 1/2 (một phần hai) đại biểu chính thức có mặt tại Đại hội tán thành.

Điều 14. Ban Chấp hành Hiệp hội

1. Ban Chấp hành Hiệp hội do Đại hội bầu trong số các hội viên của Hiệp hội. Số lượng, cơ cấu, tiêu chuẩn ủy viên Ban Chấp hành do Đại hội quyết định. Nhiệm kỳ của Ban Chấp hành cùng với nhiệm kỳ Đại hội.

2. Nhiệm vụ và quyền hạn của Ban Chấp hành:

a. Tổ chức triển khai thực hiện nghị quyết Đại hội, Điều lệ Hiệp hội, lãnh đạo mọi hoạt động của Hiệp hội giữa hai kỳ Đại hội;

b. Chuẩn bị và quyết định triệu tập Đại hội;

c. Quyết định chương trình, kế hoạch công tác hàng năm của Hiệp hội;

d. Quyết định cơ cấu tổ chức bộ máy của Hiệp hội. Ban hành Quy chế hoạt động của Ban Chấp hành, Ban Thường vụ, Ban Kiểm tra; Quy chế quản lý, sử dụng tài chính, tài sản của Hiệp hội; Quy chế quản lý, sử dụng con dấu của Hiệp hội; Quy chế khen thưởng, kỷ luật; ban hành các quy định trong nội bộ Hiệp hội phù hợp với quy định của Điều lệ Hiệp hội và quy định của pháp luật;

e. Bầu, miễn nhiệm Chủ tịch, các Phó Chủ tịch, ủy viên Ban Thường vụ, Tổng thư ký; bầu bổ sung ủy viên Ban Chấp hành, Ban Kiểm tra. Số ủy viên Ban Chấp hành bầu bổ sung không được quá số lượng ủy viên Ban Chấp hành đã được Đại hội quyết định bầu tại Đại hội.

f. Nguyên tắc hoạt động của Ban Chấp hành:

- Ban Chấp hành hoạt động theo Quy chế của Ban Chấp hành, tuân thủ quy định của pháp luật và Điều lệ Hiệp hội;

- Ban Chấp hành họp mỗi Quý họp 01 (một) lần, có thể họp bất thường khi có yêu cầu của Ban Thường vụ hoặc trên 1/2 (một phần hai) tổng số ủy viên Ban Chấp hành;

- Các cuộc họp của Ban Chấp hành là hợp lệ khi có trên 1/2 (một phần hai) ủy viên Ban Chấp hành tham gia. Ban Chấp hành có thể biểu quyết bằng hình thức giơ tay hoặc bỏ phiếu kín. Việc quy định hình thức biểu quyết do Ban Chấp hành quyết định;

- Các nghị quyết, quyết định của Ban Chấp hành được thông qua khi có trên 1/2 (một phần hai) tổng sốủy viên Ban Chấp hành biểu quyết tán thành.

Điều 15. Ban Thường vụ Hiệp hội

1. Ban Thường vụ Hiệp hội do Ban Chấp hành bầu trong số các ủy viên Ban Chấp hành. Ban Thường vụ Hiệp hội gồm: Chủ tịch, các Phó Chủ tịch và các ủy viên. Số lượng, cơ cấu, tiêu chuẩn ủy viên Ban Thường vụ do Ban Chấp hành quyết định. Nhiệm kỳ của Ban Thường vụ cùng với nhiệm kỳ Đại hội.

2. Nhiệm vụ và quyền hạn của Ban Thường vụ:

a. Giúp Ban Chấp hành triển khai thực hiện nghị quyết Đại hội, Điều lệ Hiệp hội; tổ chức thực hiện nghị quyết, quyết định của Ban Chấp hành; lãnh đạo hoạt động của Hiệp hội giữa hai kỳ họp Ban Chấp hành;

b. Chuẩn bị nội dung và quyết định triệu tập họp Ban Chấp hành;

c. Quyết định thành lập các tổ chức, đơn vị thuộc và trực thuộc Hiệp hội theo nghị quyết của Ban Chấp hành; quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn cơ cấu tổ chức; quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm lãnh đạo các tổ chức, đơn vị thuộc và trực thuộc Hiệp hội.

d. Khen thưởng, kỷ luật hội viên theo Điều lệ Hiệp hội.

3. Nguyên tắc hoạt động của Ban Thường vụ:

a. Ban Thường vụ hoạt động theo Quy chế do Ban Chấp hành ban hành, tuân thủ quy định của pháp luật và Điều lệ Hiệp hội;

b. Ban Thường vụ họp mỗi Quý 01 (một) lần, có thể họp bất thường khi có yêu cầu của Chủ tịch Hội hoặc trên 1/2 (một phần hai) tổng số ủy viên Ban Thường vụ;

c. Các cuộc họp của Ban Thường vụ là hợp lệ khi có trên 1/2 (một phần hai) ủy viên Ban Thường vụ tham gia. Ban Thường vụ có thể biểu quyết bằng hình thức giơ tay hoặc bỏ phiếu kín. Việc quy định hình thức biểu quyết do Ban Thường vụ quyết định;

d. Các nghị quyết, quyết định của Ban Thường vụ được thông qua khi có trên 1/2 (một phần hai) tổng sốủy viên Ban Thường vụ biểu quyết tán thành.

Điều 16. Ban Kiểm tra Hiệp hội

1. Ban Kiểm tra Hiệp hội do Đại hội bầu trong số các hội viên chính thức của Hiệp hội. Ban Kiểm tra gồm Trưởng ban, Phó trưởng ban (nếu có) và một số ủy viên do Đại hội bầu ra. Số lượng, cơ cấu, tiêu chuẩn ủy viên Ban Kiểm tra do Đại hội quyết định. Nhiệm kỳ của Ban Kiểm tra cùng với nhiệm kỳ Đại hội.

2. Nhiệm vụ và quyền hạn của Ban Kiểm tra:

a. Bầu, miễn nhiệm Trưởng ban; bổ sung, miễn nhiệm ủy viên Ban Kiểm tra;

b. Kiểm tra, giám sát việc thực hiện Điều lệ Hiệp hội, nghị quyết Đại hội; nghị quyết, quyết định của Ban Chấp hành, Ban Thường vụ, các quy chế của Hiệp hội trong hoạt động của các tổ chức, đơn vị trực thuộc Hội, hội viên;

c. Xem xét, giải quyết đơn, thư kiến nghị, khiếu nại, tố cáo của tổ chức, hội viên và công dân gửi đến Hiệp hội.

d. Nguyên tắc hoạt động của Ban Kiểm tra: Ban Kiểm tra hoạt động theo quy chế do Ban Chấp hành ban hành, tuân thủ quy định của pháp luật và Điều lệ Hiệp hội.

Điều 17. Chủ tịch, Phó Chủ tịch Hiệp hội

1. Chủ tịch Hiệp hội là đại diện pháp luật của Hiệp hội trước pháp luật, chịu trách nhiệm trước pháp luật về mọi hoạt động của Hiệp hội. Chủ tịch Hiệp hội là ủy viên Ban Thường vụ do Ban Chấp hành bầu trong số các ủy viên Ban Thường vụ Hiệp hội. Tiêu chuẩn Chủ tịch Hiệp hội do Ban Chấp hành Hiệp hội quy định.

2. Nhiệm vụ, quyền hạn của Chủ tịch Hiệp hội:

a. Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo Quy chế hoạt động của Ban Chấp hành, Ban Thường vụ Hiệp hội;

b. Chịu trách nhiệm toàn diện trước cơ quan có thẩm quyền cho phép thành lập Hiệp hội, cơ quan quản lý nhà nước về lĩnh vực hoạt động chính của Hiệp hội, trước Ban Chấp hành, Ban Thường vụ Hiệp hội về mọi hoạt động của Hiệp hội. Chỉ đạo, điều hành mọi hoạt động của Hiệp hội theo quy định Điều lệ Hiệp hội; nghị quyết Đại hội; nghị quyết, quyết định của Ban Chấp hành, Ban Thường vụ Hiệp hội;

c. Chủ trì các phiên họp của Ban Chấp hành; chỉ đạo chuẩn bị, triệu tập và chủ trì các cuộc họp của Ban Thường vụ; Thay mặt Ban Chấp hành, Ban Thường vụ ký các văn bản của Hiệp hội; Khi Chủ tịch Hiệp hội vắng mặt, việc chỉ đạo, điều hành giải quyết công việc của Hiệp hội được ủy quyền bằng văn bản cho một Phó Chủ tịch Hiệp hội. Việc bãi nhiệm, miễn nhiệm Chủ tịch Hiệp hội phải được trên 1/2 (một phần hai) tổng số ủy viên Ban Chấp hành biểu quyết tán thành tại cuộc họp Ban Chấp hành.

3. Phó Chủ tịch Hiệp hội: Phó Chủ tịch là ủy viên Ban Thường vụ Hiệp hội do Ban Chấp hành bầu trong số các ủy viên Ban Thường vụ Hiệp hội. Số lượng, cơ cấu, tiêu chuẩn Phó Chủ tịch Hiệp hội do Ban Chấp hành Hiệp hội quy định. Các Phó Chủ tịch giúp Chủ tịch Hiệp hội chỉ đạo, điều hành công tác của Hiệp hội theo sự phân công của Chủ tịch Hiệp hội; chịu trách nhiệm trước Chủ tịch Hiệp hội và trước pháp luật về lĩnh vực công việc được Chủ tịch Hiệp hội phân công hoặc ủy quyền. Phó Chủ tịch Hiệp hội thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo Quy chế hoạt động của Ban Chấp hành, Ban Thường vụ Hiệp hội phù hợp với Điều lệ Hiệp hội và theo quy định của pháp luật.

Điều 18. Tổng thư ký Hiệp hội

1. Tổng thư ký Hiệp hội do Ban Chấp hành bầu trong số các ủy viên Ban Chấp hành Hiệp hội. Tiêu chuẩn Tổng thư ký do Ban Chấp hành Hiệp hội quy định. Tổng thư ký là người quản lý, điều hành trực tiếp các hoạt động của Văn phòng Hiệp hội. Tổng thư ký Hiệp hội kiêm Chánh văn phòng Hiệp hội.

2. Nhiệm vụ và quyền hạn của Tổng thư ký:

a. Là người điều hành trực tiếp các hoạt động của Văn phòng Hiệp hội;

b. Xây dựng quy chế hoạt động của Văn phòng Hiệp hội trình ban Thường vụ Hiệp hội phê duyệt.

c. Chuẩn bị nội dung các kỳ sinh hoạt của của Ban Chấp hành và Ban Thường vụ; định kỳ báo cáo cho Ban Chấp hành và Ban Thường vụ về các hoạt động của Hiệp hội; lập báo cáo hàng năm, báo cáo nhiệm kỳ của Ban Chấp hành Hiệp hội.

d. Quản lý và sử dụng tài sản, tài chính của Hiệp hội theo Quy chế quản lý, sử dụng tài chính, tài sản của Hiệp hội do Ban Chấp hành Hiệp hội ban hành và quy định của pháp luật.

e. Chịu trách nhiệm về các hoạt động của Văn phòng Hiệp hội trước Ban Chấp hành, Ban Thường vụ và pháp luật.

Điều 19. Văn phòng Hiệp hội và các ban chuyên môn thuộc Hiệp hội

1. Văn phòng Hiệp hội và các ban chuyên môn của Hiệp hội do Ban Thường vụ xem xét, đề nghị, Chủ tịch Hiệp hội quyết định.

2. Nhân sự, tài chính của Văn phòng Hiệp hội do Ban Chấp hành thông qua, trước khi Chủ tịch Hiệp hội quyết định. Chánh Văn phòng do Tổng thư ký đề nghị Chủ tịch xem xét, quyết định bổ nhiệm. Văn phòng Hiệp hội do Tổng thư ký phụ trách, điều hành theo Điều lệ Hiệp hội. Văn phòng Hiệp hội hoạt động theo Quy chế của Ban Chấp hành ban hành theo Điều lệ Hiệp hội và phù hợp với quy định pháp luật. Văn phòng Hiệp hội và các ban chuyên môn là bộ phận giúp việc của Hiệp hội, Chủ tịch, Ban Thường vụ, Ban Chấp hành; hoạt động theo quy chế của Ban Chấp hành phê duyệt, ban hành phù hợp với Điều lệ Hiệp hội.

3. Văn phòng Hiệp hội có các nhiệm vụ, quyền hạn sau:

a. Thực hiện các nghiệp vụ tổ chức, tổng hợp, kế toán, thông tin, báo cáo Ban Chấp hành, Ban Thường vụ, Chủ tịch Hiệp hội và Tổng thư ký và toàn thể các thành viên của Hiệp hội;

b. Giúp Tổng thư ký phối hợp hoạt động với các văn phòng đại diện của Hiệp hội, tổ chức các kỳ Đại hội, hội nghị thường niên, các hội thảo chuyên đề hay các hội thảo tập huấn khác;

c. Theo dõi, cập nhật tình hình hoạt động, tư vấn, cung cấp thông tin cho hội viên;

d. Thực hiện việc quản lý hồ sơ hội viên bao gồm việc gia nhập, điều chỉnh, bổ sung, xin rút, khai trừ; thu phí gia nhập và hội phí;

e. Quản lý tài sản và tài chính của Hiệp hội.

Điều 20. Các tổ chức trực thuộc Hiệp hội

Việc thành lập các đơn vi ̣trực thuộc Hiệp hội phải tuân thủ theo quy định của pháp luật và Điều lệ Hiệp hội. Các tổ chức trực thuộc Hiệp hội hoạt động theo Quy chế hoạt động riêng biệt phù hợp với từng tổ chức trực thuộc Hiệp hội do Ban Chấp hành Hiệp hội ban hành phù hợp với Điều lệ Hiệp hội và quy định của pháp luật.

Điều 21. Chia, tách; sáp nhập; hợp nhất; đổi tên và giải thể Hiệp hội

Việc chia, tách; sáp nhập; hợp nhất; đổi tên và giải thể Hiệp hội thực hiện theo quy định của Bộ luật Dân sự, quy định của pháp luật về hội, nghị quyết Đại hội và các quy định pháp luật có liên quan.

Điều 22. Tài chính, tài sản của Hiệp hội

1. Tài chính của Hiệp hội:

a. Nguồn thu của Hiệp hội:

- Lệ phí gia nhập Hiệp hội, hội phí hàng năm của hội viên;

- Thu từ các hoạt động của Hiệp hội theo quy định của pháp luật;

- Tiền tài trợ, ủng hộ của tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước theo quy định của pháp luật;

- Ngân sách nhà nước hỗ trợ (nếu có) cho các nhiệm vụ nhà nước giao theo quy định của pháp luật;

- Các khoản thu hợp pháp khác.

b. Các khoản chi của Hiệp hội:

- Chi hoạt động thực hiện nhiệm vụ của Hiệp hội;

- Chi thuê trụ sở làm việc, mua sắm phương tiện làm việc;

- Chi thực hiện chế độ, chính sách đối với người làm việc tại Hiệp hội theo quy định của Ban Chấp hành Hiệp hội phù hợp với quy định của pháp luật;

- Chi khen thưởng, các khoản chi khác theo quy định của Ban Chấp hành;

- Chi thực hiện nhiệm vụ nhà nước giao (nếu có).

2. Tài sản của Hiệp hội:

Tài sản của Hiệp hội bao gồm trụ sở, trang thiết bị, phương tiện phục vụ hoạt động của Hiệp hội. Tài sản của Hiệp hội được hình thành từ nguồn kinh phí của Hiệp hội; do các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước hiến, tặng theo quy định của pháp luật; được nhà nước hỗ trợ (nếu có).

Việc quản lý, sử dụng tài sản của Hiệp hội thực hiện theo quy định của pháp luật dân sự; pháp luật có liên quan và Điều lệ Hiệp hội. Văn phòng Hiệp hội có trách nhiệm quản lý, bảo quản, sử dụng tài sản đúng mục đích và có hiệu quả theo quy định của pháp luật.

Điều 23. Quản lý, sử dụng tài chính, tài sản của Hiệp hội

1. Tài chính, tài sản của Hiệp hội chỉ được sử dụng cho các hoạt động của Hiệp hội.

2. Tài chính, tài sản của Hiệp hội khi chia, tách, sáp nhập, hợp nhất và giải thể được giải quyết theo quy định của pháp luật.

3. Ban Chấp hành Hiệp hội ban hành Quy chế quản lý, sử dụng tài chính, tài sản của Hiệp hội đảm bảo nguyên tắc công khai, minh bạch, tiết kiệm phù hợp với quy định của pháp luật và tôn chỉ, mục đích hoạt động của Hiệp hội.

Điều 24. Khen thưởng

1. Tổ chức, đơn vị thuộc Hiệp hội, hội viên có thành tích xuất sắc được Hiệp hội khen thưởng hoặc được Hiệp hội đề nghị cơ quan, tổ chức có thẩm quyền khen thưởng theo quy định của pháp luật.

2. Ban Chấp hành Hiệp hội quy định cụ thể hình thức, thẩm quyền, thủ tục khen thưởng trong nội bộ Hiệp hội theo Điều lệ Hiệp hội và quy định của pháp luật.

Điều 25. Kỷ luật

1. Tổ chức, đơn vị thuộc Hiệp hội, hội viên vi phạm pháp luật; vi phạm Điều lệ, quy định, quy chế hoạt động của Hiệp hội thì bị xem xét, thi hành kỷ luật bằng các hình thức khiển trách, cảnh cáo, khai trừ.

2. Ban Chấp hành Hiệp hội quy định cụ thể thẩm quyền, quy trình xem xét kỷ luật trong nội bộ Hiệp hội theo Điều lệ Hiệp hội và quy định của pháp luật.

Điều 26. Sửa đổi, bổ sung Điều lệ Hiệp hội

1. Việc sửa đổi, bổ sung Điều lệ được Đại hội đại biểu của Hiệp hội hồ tiêu và cây gia vị Việt Nam thông qua khi có trên 1/2 (một phần hai) tổng số đại biểu chính thức có mặt tại Đại hội biểu quyết tán thành.

2. Điều lệ (sửa đổi, bổ sung) phải được Hiệp hội hồ tiêu và cây gia vị Việt Nam hoàn thiện đảm bảo phù hợp theo quy định của pháp luật và được Bộ trưởng Bộ Nội vụ phê duyệt mới có giá trị thực hiện.

Điều 27. Hiệu lực thi hành

1. Điều lệ (sửa đổi, bổ sung) Hiệp hội hồ tiêu và cây gia vị Việt Nam gồm 08 (tám) Chương và 27 (hai mươi bảy) Điều đã được Đại hội đổi tên của Hiệp hội Hồ tiêu Việt Nam thông qua ngày 17 tháng 3 năm 2023 tại Thành phố Hồ Chí Minh và có hiệu lực thi hành theo Quyết định phê duyệt của Bộ trưởng Bộ Nội vụ.

2. Điều lệ (sửa đổi, bổ sung) này thay thế Điều lệ (sửa đổi, bổ sung) Hiệp hội Hồ tiêu Việt Nam đã được phê duyệt kèm theo Quyết định số 510/QĐ-BNV ngày 22/06/2022 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ.

3. Căn cứ quy định pháp luật về hội và Điều lệ Hiệp hội, Ban Chấp hành Hiệp hội hồ tiêu và cây gia vị Việt Nam có trách nhiệm hướng dẫn và tổ chức thực hiện Điều lệ này.

VPSA

Advertisements

Related News: